• This is slide 1 description. Go to Edit HTML of your blogger blog. Find these sentences. You can replace these sentences with your own words.
  • This is slide 2 description. Go to Edit HTML of your blogger blog. Find these sentences. You can replace these sentences with your own words.
  • This is slide 3 description. Go to Edit HTML of your blogger blog. Find these sentences. You can replace these sentences with your own words.
  • This is slide 4 description. Go to Edit HTML of your blogger blog. Find these sentences. You can replace these sentences with your own words.
  • This is slide 5 description. Go to Edit HTML of your blogger blog. Find these sentences. You can replace these sentences with your own words.

Thứ Ba, 25 tháng 9, 2012

Một vài cách cải thiện đường truyền Wi-Fi




Mạng không dây Wi-Fi là một trong những tiện ích lớn nhất của việc sử dụng laptop thay vì những chiếc máy bàn cồng kềnh. Thay vì lúc nào cũng phải ngồi dính một chỗ để không chạy xa khỏi phạm vi của dây mạng, bạn có thể mang laptop chạy khắp phòng mà vẫn có thể lướt web thoải mái.
Tuy nhiên, sử dụng Wi-Fi cũng mang lại nhiều điều khá bất tiện. Những vấn đề gặp phải khi sử dụng Wi-Fi thường gặp là tốc độ mạng chậm, đường truyền không ổn định như khi sử dụng mạng dây truyền thống…
Một vài cách cải thiện đường truyền Wi-Fi
Có rất nhiều phương pháp hữu hiệu bạn có thể làm để có thể cải thiện đường truyền, ổn định lại mạng Wi-Fi của bạn. Tất nhiên điều kiện đầu tiên chính là bạn phải sở hữu mạng Wi-Fi mà bạn đang sử dụng, nếu như bạn sử dụng Wi-Fi “chùa” hay đang ăn trộm mạng nhà hàng xóm, rõ ràng là bạn không thể và tất nhiên cũng không có quyền đòi hỏi nhiều.
Trong bài viết, chúng tôi xin đưa ra những phương pháp đơn giản, dễ thực hiện, hi vọng bạn sẽ cảm thấy thoải mái hơn khi sử dụng Wi-Fi trong chính căn nhà của bạn.

1. Sử dụng công nghệ Wi-Fi mới nhất

Một trong những cách tốt nhất để bạn có thể sử dụng Wi-Fi nhanh nhất và cũng là để cho đường truyền Wi-Fi ổn định nhất chính là sử dụng công nghệ càng mới càng tốt. Các bộ định tuyển chuẩn không dây chuẩn N (Wi-Fi 802.11n) hiện nay là các bộ phát Wi-Fi mới nhất, có hiệu suất cao, tầm phủ sóng rộng và khả năng tương thích tốt nhất. Hãy bảo đảm bộ phát Wi-Fi của bạn hiện nay là bộ phát chuẩn N cũng như máy tính của bạn phải sử dụng wireless card chuẩn N để có được đường truyền Wi-Fi ổn định.
Một vài cách cải thiện đường truyền Wi-Fi

2. Vị trí đặt Router thích hợp

Mặc dù sử dụng Wi-Fi có lợi hơn mạng dây ở chỗ bạn có thể bắt sóng ở rất nhiều vị trí trong nhà mà không phải lo vướng dây nối, tuy nhiên, điều này không đồng nghĩa rằng bạn có thể sử dụng Wi-Fi tốt 100% chỉ cần đứng trong phạm vi phát sóng từ bộ phát.
Tuy những thiết bị như bộ phát Wi-Fi trông khá xấu xí, không bắt mắt nhưng cũng không đồng nghĩa với việc bạn có thể giấu router ở một ngóc ngách bất kỳ nào trong nhà. Hãy đặt Wi-Fi ở vị trí có không gian mở, cao hơn so với những nơi bạn thường sử dụng laptop, có thể điều chỉnh anten của router được thì càng tốt. Vị trí tốt nhất đặt Wi-Fi trong nhà là trung tâm của căn nhà bạn.
Một vài cách cải thiện đường truyền Wi-Fi

3. Chọn kênh Wi-Fi thích hợp

Điều này có lẽ hiếm gặp ở Việt Nam chúng ta khi mọi người chủ yếu vẫn sử dụng mạng dây, tuy nhiên, nếu hàng xóm của bạn cũng sử dụng Wi-Fi, bộ phát của họ có thể gây nhiễu sóng cho Wi-Fi của bạn. Bộ phát Wi-Fi có thể hoạt động ở một số tần số sóng khác nhau, vậy hãy sử dụng những công cụ như Wi-Fi Stumbler hay Wi-Fi Analyzer để có thể tìm thấy tần số phù hợp nhất của Wi-Fi trong ngôi nhà của bạn.
Một vài cách cải thiện đường truyền Wi-Fi

4. Đồ điện tử khác

Bộ phát Wi-Fi từ nhà hàng xóm không phải là thứ duy nhất khiến cho mạng Wi-Fi của bạn bị nhiễu. Điện thoại di động, điện thoại bàn không dây hay thậm chí cả lò vi sóng cũng có thể là nguyên nhân gây nhiễu Wi-Fi của bạn. Mua những thiết bị phụ chống nhiễu sóng là một giải pháp, tuy nhiên, nếu bạn không thực sự muốn bỏ tiền ra để trang bị thêm cho ngôi nhà của mình thì việc di chuyển đồ dùng trong nhà sẽ là một phương pháp đơn giản mà không kém phần hiệu quả.
Một vài cách cải thiện đường truyền Wi-Fi

5. Chống trộm

Có lẽ việc chống trộm Wi-Fi là một trong những điều phải thực sự chú ý ở Việt Nam ta, đất nước nổi tiếng thích dùng đồ “chùa”. Bạn không thể tin tưởng ngay cả khi đã đặt mật khẩu cho Wi-Fi của mình, hiện nay không khó để có thể tìm được cách hack Wi-Fi trên internet. Tương tự, cũng có rất nhiều cách để có thể phát hiện xem có kẻ nào đang câu trộm Wi-Fi của bạn không.
Mặc dù mật khẩu không thực sự hữu dụng đối với việc chặn đứng những tên trộm thích dùng đồ của người khác, nhưng bạn cũng không thể để Wi-Fi của mình mở cho tất cả mọi người dùng chung được, việc này sẽ khiến mạng không dây của bạn trở nên chậm chạp. Sử dụng mật khẩu WPA và thay đổi mật khẩu liên tục có thể là cách hữu hiệu để ngăn chặn những kẻ câu trộm Wi-Fi.
Một vài cách cải thiện đường truyền Wi-Fi

6. Phòng chống phần mềm

Các phần mềm bandwith-hogging như video chat, các loại torrent, chơi game…thường khiến đường truyền chậm hơn. Tất nhiên khi bạn ở trong một gia đình, bạn không phải là người duy nhất sử dụng Wi-Fi và những người khác có thể sử dụng mạng sử dụng vào những mục đích này. Một khả năng khác có thể xảy ra là bạn muốn sử dụng một phần mềm nào đó cần sử dụng mạng, tuy nhiên, một phần mềm khác đang chạy cùng lúc lại chiếm hết băng thông mạng khiến phần mềm bạn đang cần chạy chậm hơn.
Trong những trường hợp này, hãy sử dụng chức năng Quality of Service (QoS). Phần mềm này sẽ phân chia, quyết định sự cần thiết hoặc ưu tiên đối với những phần mềm được bạn chọn lựa từ trước để xét xem phần mềm đó được ưu tiên hơn phần mềm khác hay không.

7. Nâng cao phạm vi sử dụng Wi-Fi

Với những phương pháp cổ điển, đơn giản như tạo ra một bộ chảo nhỏ từ vỏ lon bia hay bìa kim loại, bạn có thể giúp mạng Wi-Fi của mình vươn đến phạm vi xa hơn nữa. Thực sự không nên cười chê phương pháp cổ điển này, mặc dù trông thô kệch và có vẻ kém hiệu quả nhưng phương pháp này cũng đem đến cho người sử dụng một vài khoảng không có Wi-Fi ở xung quanh.
Chỉ cần một chút khéo léo với lon nước ngọt đã sử dụng hết, bạn có thể tạo cho mình một chiếc máng nhỏ kích phạm vi Wi-Fi. Mặc dù ảnh hưởng có nó không lớn, tuy nhiên, ít nhất sóng Wi-Fi của bạn cũng mạnh thêm và vươn xa được chút ít.
Một vài cách cải thiện đường truyền Wi-Fi

8. Sử dụng phần mềm tác động

Nếu phương pháp cổ điển với chiếc máng nhôm từ vỏ lon bia không khiến bạn hài lòng, đây là lúc cài thêm DD-WRT firmware và hack một chút đối với bộ phát Wi-Fi của bạn. Không những nguồn Wi-Fi của bạn sẽ được bảo mật kỹ lưỡng hơn, mạnh hơn mà nó còn cho phép bạn có thể củng cố đường truyền Wi-Fi của bản thân. Tất nhiên, việc cài đặt ngoài luồng này có thể khiến bộ router của bạn dễ gặp trục trặc hơn, tuy nhiên, nếu chỉ phát sóng mạnh hơn 70 mW thì bạn sẽ không gặp phải sự cố nào đáng kể.
Một vài cách cải thiện đường truyền Wi-Fi

9. Cài đặt router tự động reset theo chu kỳ

Bạn nên thường xuyên kiểm tra để chắc chắn rằng Wi-Fi của bạn bị chậm không phải do nhiệt độ ở bộ phát quá nóng, firmware quá cũ hay download quá tải…Tuy nhiên, một cách đơn giản hơn mà đỡ mất công sức là cài đặt để bộ phát tự động khởi động lại theo chu kỳ 1 hay 2 ngày một lần.
Những bộ cài đặt giờ truyền thống, cũ kỹ cũng có thể làm việc này một cách tự động. Nếu không thể kiếm được cách khiến cho bộ phát tự động khởi động lại, việc reset bằng tay cũng chỉ tốn vài ba phút mà hiệu quả có được thật không nhỏ chút nào.
Một vài cách cải thiện đường truyền Wi-Fi
Theo Genk

Thứ Năm, 8 tháng 3, 2012

Nhìn lại lịch sử 27 năm “tiến hóa” của Windows


Nhìn lại lịch sử 27 năm “tiến hóa” của Windows

Thứ Năm, 08/03/2012, 01:18 PM (GMT+7)
Hãng phần mềm Microsoft chuẩn bị tung ra hệ điều hành mới Windows 8 hứa hẹn nhiều thay đổi tiến bộ vượt bậc so với các thế hệ trước đó, như hỗ trợ máy tính bảng, quy trình cập nhật được đánh giá là hợp lý hơn...
MỜI CÁC BẠN ĐÓN ĐỌC NHỮNG BÀI VIẾT CHỌN LỌC VỀ VI TÍNH VÀ INTERNET, THỦ THUẬT VÀO LÚC 7H30, 13H, VÀ 16H CÁC NGÀY TRONG TUẦN, TẠI 24H.COM.VN
Đầu tháng này, hôm 8/2, Microsoft cho biết, hãng sẽ tổ chức buổi giới thiệu bản beta của hệ điều hành mới, mang tên Windows 8 Consumer Preview, tại Đại hội Di động thế giới (MWC) 2012 ở thành phố Barcelona của Tây Ban Nha vào ngày 29/2 tới đây,
Nhìn lại lịch sử 27 năm “tiến hóa” của Windows, Công nghệ thông tin, lịch sử windows, Microsoft chuan bi tung ra Windows 8, Microsoft, Microsoft Windows 8, Microsoft Windows 8 Consumer Preview, Windows 1.0, Windows 2.0, Windows 3.0, Windows 3.1, Windows 95, Windows 98, Windows ME, WIndows XP, Windows Vista, Windows 7, cong nghe thong tin
Microsoft chuẩn bị tung ra hệ điều hành mới Windows 8 hứa hẹn nhiều thay đổi tiến bộ vượt bậc - Ảnh: SAI.
Trong khi chờ đợi bản Windows 8 beta được ra mắt, mời bạn đọc cùng điểm lại lịch sử chặng đường phát triển của hệ điều hành này (không bao gồm phiên bản Windows Server) kể từ giai đoạn 1985 tới nay.
1985: Windows 1.0
Nhìn lại lịch sử 27 năm “tiến hóa” của Windows, Công nghệ thông tin, lịch sử windows, Microsoft chuan bi tung ra Windows 8, Microsoft, Microsoft Windows 8, Microsoft Windows 8 Consumer Preview, Windows 1.0, Windows 2.0, Windows 3.0, Windows 3.1, Windows 95, Windows 98, Windows ME, WIndows XP, Windows Vista, Windows 7, cong nghe thong tin
Phiên bản này không tạo dựng được nhiều danh tiếng như những thế hệ đi sau. Windows 1.0 là hệ điều hành có giao diện đồ họa đầu tiên của Microsoft và chạy trên nền 16 bit. Trên thực tế, đây cũng giống như một phiên bản MS-DOS được trang bị thêm giao diện người dùng và khả năng thực hiện nhiều tác vụ cùng lúc. Windows 1.0 chưa khá nhiều phần mềm mà ngày nay chúng ta vẫn còn sử dụng như Notepad, Calendar và Paint. Windows 1.0 vẫn chưa cho phép các cửa sổ ứng dụng nằm chồng lên nhau mà tính năng này chỉ xuất hiện ở bản 2.0.
1987: Windows 2.0
Nhìn lại lịch sử 27 năm “tiến hóa” của Windows, Công nghệ thông tin, lịch sử windows, Microsoft chuan bi tung ra Windows 8, Microsoft, Microsoft Windows 8, Microsoft Windows 8 Consumer Preview, Windows 1.0, Windows 2.0, Windows 3.0, Windows 3.1, Windows 95, Windows 98, Windows ME, WIndows XP, Windows Vista, Windows 7, cong nghe thong tin
Windows 2.0 ra mắt sau bản đầu tiên khoảng 2 năm. Windows 2.0 hỗ trợ nhiều tính năng mới nhưng cũng đồng thời nâng cao yêu cầu phần cứng. Người dùng Windows 2.0 phải có bộ nhớ 512 KB và yêu cầu DOS 3.0. Đây là hệ điều hành đầu tiên được trang bị thêm ứng dụng văn phòng Word và Excel. Sau khi ra mắt, Apple đã khởi kiện Microsoft vì sao chép lại “giao diện và dấu ấn” của hệ điều hành Macintosh trên Windows 2.0, nhưng Apple không thắng trong vụ này.
1990: Windows 3.0
Nhìn lại lịch sử 27 năm “tiến hóa” của Windows, Công nghệ thông tin, lịch sử windows, Microsoft chuan bi tung ra Windows 8, Microsoft, Microsoft Windows 8, Microsoft Windows 8 Consumer Preview, Windows 1.0, Windows 2.0, Windows 3.0, Windows 3.1, Windows 95, Windows 98, Windows ME, WIndows XP, Windows Vista, Windows 7, cong nghe thong tin
Windows 3.0 ra đời vào năm 1990. Phiên bản này đã tích hợp thành công MS-DOS với những biểu tượng đồ họa như Program Manager. Đây là phiên bản thành công đầu tiên của Windows, xác lập vai trò thống trị của Microsoft.Tất cả biểu tượng của Windows 3.0 được thiết kế lại để sử dụng tiêu chuẩn VGA với 16 bit màu. Windows 3.0 tăng cường khả năng quản lý bộ nhớ, tăng khả năng truy xuất và cho phép các chương trình DOS chạy trên những máy ảo độc lập.
1991: Windows 3.1
Nhìn lại lịch sử 27 năm “tiến hóa” của Windows, Công nghệ thông tin, lịch sử windows, Microsoft chuan bi tung ra Windows 8, Microsoft, Microsoft Windows 8, Microsoft Windows 8 Consumer Preview, Windows 1.0, Windows 2.0, Windows 3.0, Windows 3.1, Windows 95, Windows 98, Windows ME, WIndows XP, Windows Vista, Windows 7, cong nghe thong tin
Ra mắt vào một năm sau đó, Windows 3.1 cũng có thành công tương tự như Windows 3.0 và đã trở thành hệ điều hành tiêu chuẩn được sử dụng trên máy tính cá nhân của IBM trong những năm đầu của thập niên 90 thế kỷ trước. Đây cũng là phiên bản hệ điều hành cuối cùng của Windows trông giống MS-DOS.
1995: Windows 95
Nhìn lại lịch sử 27 năm “tiến hóa” của Windows, Công nghệ thông tin, lịch sử windows, Microsoft chuan bi tung ra Windows 8, Microsoft, Microsoft Windows 8, Microsoft Windows 8 Consumer Preview, Windows 1.0, Windows 2.0, Windows 3.0, Windows 3.1, Windows 95, Windows 98, Windows ME, WIndows XP, Windows Vista, Windows 7, cong nghe thong tin
Windows 95 xuất hiện vào 8/1995. Đây là một bước đột phá lớn so với những phiên bản trước đó, hầu hết mọi thứ đều có các biểu tượng. Trình duyệt Internet Explorer, thùng rác Recycle Bin, nút Start đều được ra mắt tại phiên bản này. Thiết kế cơ bản cho Windows không thay đổi nhiều kể từ sau phiên bản này. Windows 95 ổn định hơn các đàn anh đi trước rất nhiều, nó cũng là hệ điều hành Windows đầu tiên hỗ trợ tiêu chuẩn Plug and Play của Intel và cho phép đặt tên dài hơn 8 ký tự. Windows 95 đã rất được chào đón tại thời điểm đó.
1998: Windows 98
Nhìn lại lịch sử 27 năm “tiến hóa” của Windows, Công nghệ thông tin, lịch sử windows, Microsoft chuan bi tung ra Windows 8, Microsoft, Microsoft Windows 8, Microsoft Windows 8 Consumer Preview, Windows 1.0, Windows 2.0, Windows 3.0, Windows 3.1, Windows 95, Windows 98, Windows ME, WIndows XP, Windows Vista, Windows 7, cong nghe thong tin
Windows 98 trông giống như Windows 95, nhưng có thêm một số tính năng. Tiếp nối thành công của Windows 95, Windows 98 bổ sung khả năng tương thích với nhiều hệ thống phần cứng khác nhau. Đây là lần đầu tiên Internet Explorer được tích hợp thành một phần của hệ điều hành, một trong những nguyên nhân chính đẩy Microsoft vào vụ kiện chống độc quyền của Bộ Tư pháp Mỹ. Windows 98 cũng hỗ trợ USB tốt hơn Windows 95. Hệ điều hành này ra mắt với 1 tính năng mới là Active Desktop cho phép truyền tải các tin trực tuyến về máy.
2000: Windows ME
Nhìn lại lịch sử 27 năm “tiến hóa” của Windows, Công nghệ thông tin, lịch sử windows, Microsoft chuan bi tung ra Windows 8, Microsoft, Microsoft Windows 8, Microsoft Windows 8 Consumer Preview, Windows 1.0, Windows 2.0, Windows 3.0, Windows 3.1, Windows 95, Windows 98, Windows ME, WIndows XP, Windows Vista, Windows 7, cong nghe thong tin
ME là chữ viết tắt của “Millennium Edition" (Phiên bản thiên niên kỉ - PV). Đây được xem là một trong những thảm họa của hệ điều hành nổi tiếng này. Nhiều người cho rằng Windows ME không gì khác hơn là một chiêu bài marketing của Microsoft trong nỗ lực kiếm "một thứ gì đó" để bán trong dịp mua sắm của năm 2000. Về cơ bản nó được xây dựng dựa trên bản Windows 98 với một số tính năng mới dành cho người dùng. Nó không được sử dụng nhiều. Hầu hết mọi người đều chờ đợi XP, lúc đó được cho là sẽ sớm ra mắt.
2001: WIndows XP
Nhìn lại lịch sử 27 năm “tiến hóa” của Windows, Công nghệ thông tin, lịch sử windows, Microsoft chuan bi tung ra Windows 8, Microsoft, Microsoft Windows 8, Microsoft Windows 8 Consumer Preview, Windows 1.0, Windows 2.0, Windows 3.0, Windows 3.1, Windows 95, Windows 98, Windows ME, WIndows XP, Windows Vista, Windows 7, cong nghe thong tin
Năm 2001, Windows XP chính thức trình làng. Đây là phiên bản Windows đầu tiên có những thay đổi thực sự cả về giao diện người dùng lẫn tính năng kể từ bản Windows 95. Phiên bản Windows XP sau đó đã trở thành hệ điều hành có số lượng tiêu thụ lớn nhất trong lịch sử của Microsoft. Cho dù được giới thiệu cách đây 9 năm nhưng cho tới ngày hôm nay, XP vẫn là một trong những bản Windows được sử dụng nhiều nhất, nó cũng xuất hiện như một tùy chọn khác bên cạnh Windows 7 hiện tại.
2006: Windows Vista
Nhìn lại lịch sử 27 năm “tiến hóa” của Windows, Công nghệ thông tin, lịch sử windows, Microsoft chuan bi tung ra Windows 8, Microsoft, Microsoft Windows 8, Microsoft Windows 8 Consumer Preview, Windows 1.0, Windows 2.0, Windows 3.0, Windows 3.1, Windows 95, Windows 98, Windows ME, WIndows XP, Windows Vista, Windows 7, cong nghe thong tin
Đây là một thảm họa khác của Microsoft. Sau 5 năm chờ đợi đằng đẵng từ Windows XP, cuối cùng người dùng được chứng kiến một hệ điều hành kém tương thích với phần cứng và không chạy trên các thiết bị cũ, cho dù gây ấn tượng mạnh về giao diện đồ họa đẹp mắt, bóng bẩy hơn. Do vậy, hầu hết người dùng vẫn tiếp tục trung thành với hệ điều hành Windows XP và không muốn nâng cấp cấu hình máy lên để sử dụng Windows Vista.
2009: Windows 7
Nhìn lại lịch sử 27 năm “tiến hóa” của Windows, Công nghệ thông tin, lịch sử windows, Microsoft chuan bi tung ra Windows 8, Microsoft, Microsoft Windows 8, Microsoft Windows 8 Consumer Preview, Windows 1.0, Windows 2.0, Windows 3.0, Windows 3.1, Windows 95, Windows 98, Windows ME, WIndows XP, Windows Vista, Windows 7, cong nghe thong tin
Ra mắt vào tháng 10/2009, đây là hệ điều hành đang được sử dụng rộng rãi của Microsoft. Windows 7 vẫn giữ lại giao diện Aero nhưng thay vì đưa thêm hàng loạt các hiệu ứng mới, Windows 7 tập trung vào sửa chữa những lỗi lầm từ Vista. Hầu hết những người dùng Vista nâng cấp lên Windows 7 không gặp khó khăn như khi "nhảy cóc" từ XP lên Vista. Hệ điều hành này cũng ổn định hơn khá nhiều. Và nỗ lực của Microsoft đã được đền đáp, người dùng đã nhanh chóng chuyển sang hệ điều hành mới.
2012: Window 8
Nhìn lại lịch sử 27 năm “tiến hóa” của Windows, Công nghệ thông tin, lịch sử windows, Microsoft chuan bi tung ra Windows 8, Microsoft, Microsoft Windows 8, Microsoft Windows 8 Consumer Preview, Windows 1.0, Windows 2.0, Windows 3.0, Windows 3.1, Windows 95, Windows 98, Windows ME, WIndows XP, Windows Vista, Windows 7, cong nghe thong tin
Đây là hệ điều hành đang được người tiêu dùng mong chờ. Dự kiến, bản chính thức của Windows 8 sẽ được phát hành vào cuối năm nay. Theo công bố của Microsoft, Windows 8 là một hệ điều hành được xây dựng mới hoàn toàn, chứ không phải được xây dựng từ nền tảng sẵn có của các phiên bản trước đây. Bằng chứng rõ ràng nhất là sự thay đổi giao diện. Bên cạnh giao diện truyền thống, Windows 8 còn có thêm giao diện Metro với các ứng dụng được sắp xếp như trên smartphone.
Nhìn lại lịch sử 27 năm “tiến hóa” của Windows, Công nghệ thông tin, lịch sử windows, Microsoft chuan bi tung ra Windows 8, Microsoft, Microsoft Windows 8, Microsoft Windows 8 Consumer Preview, Windows 1.0, Windows 2.0, Windows 3.0, Windows 3.1, Windows 95, Windows 98, Windows ME, WIndows XP, Windows Vista, Windows 7, cong nghe thong tin
Một trong những tính năng được đánh giá cao khác của Windows 8, là có thể chứa toàn bộ hệ điều hành trên USB, rồi từ đó cho phép người dùng khởi động và chạy trực tiếp mà không cần thiết phải cài đặt vào máy. Đây là tính năng tương tự như Live CD thường thấy ở các phiên bản hệ điều hành Linux. Ngoài ra cũng đáng chú ý là Microsoft sẽ ra mắt gian hàng Windows Store dành cho Windows 8. Tại đây, nhà phát triển giới thiệu và bán các ứng dụng được xây dựng cho giao diệnMetro trên Windows 8.

Thứ Năm, 16 tháng 2, 2012

Hớng dẫn mã hóa và “giấu” dữ liệu trưaffic BitTorrent


Hớng dẫn mã hóa và “giấu” dữ liệu trưaffic BitTorrent


Quản Trị Mạng - Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giới thiệu và hướng dẫn các bạn một số yếu tố cần thiết để áp dụng trong việc “giấu” và mã hóa traffic qua BitTorrent.

Những yếu tố cần thiết này là gì?

Qua những bài viết phân tích trước đây trên Quản Trị Mạng, chúng ta đã hiểu cơ bản về BitTorrent là 1 dạng giao thức lưu trữ và chia sẻ file, dữ liệu ngang hàng trực tuyến. Bên cạnh đó, việc truyền tải và chia sẻ những file, dữ liệu chưa được phân phối là 1 hình thức trái ngược, ví dụ khi chúng ta sử dụng và download file từ 1 nguồn cung cấp cố định nào đó, nâng cấp hoặc cập nhật phiên bản mới của ứng dụng... hay hiểu đơn giản là phần mềm của hãng phát triển được truyền tải trực tiếp đến người sử dụng.
Phương thức truyền tải file dữ liệu ngang hàng ra đời đã thay khái niệm trên. Khi bạn sử dụng BitTorrent, về mặt bản chất thì chúng ta không phải download file từ 1 nguồn duy nhất, mà là từ rất nhiều nguồn khác nhau. Tuy nhiên, khi bạn trực tiếp tham gia vào quá trình download này thì sự bảo mật riêng tư về thông tin cá nhân sẽ không được đảm bảo, và đây là 1 trong những sự rủi ro người sử dụng phải chấp nhận khi dùng BitTorrent.
Để tự bảo vệ mình trước những rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong thế giới BitTorrent này, nhiều người đã chọn và sử dụng giải pháp mã hóa và ẩn lưu lượng traffic BitTorrent. Tuy nhiên, cách làm này cũng có một số ưu điểm và nhược điểm nhất định. Chẳng hạn như sau:
 - Traffic BitTorrent của bạn sẽ được ẩn tạm thời, và địa chỉ IP mà người khác nhìn thấy không phải là địa chỉ IP thực sự của người sử dụng. Nếu đã áp dụng cách mã hóa dưới đây thì ngay cả nhà cung cấp – ISP cũng không thể biết được bạn đã và đang làm những gì, và kể từ thời điểm này, người sử dụng có thể thoải mái tải qua BitTorrent mà không cần phải lo lắng gì cả.
 - Tuy nhiên, tốc độ download của bạn sẽ bị hạn chế đáng kể khi áp dụng phương pháp này.
Để làm được việc này, các bạn cần chuẩn bị một số yêu cầu sau:
 - 1 chương trình BitTorrent client, điển hình nhất là uTorrent
 - Một giao thức proxy/SSH, trong bài thử nghiệm này chúng tôi sử dụng BTGuard
 - Để mã hóa các phần dữ liệu tải qua BitTorrent, các bạn sẽ cần phải áp dụng thêm 1 lớp bảo mật thông qua server proxy khi kết nối tới tunnel sau khi mã hóa. Chúng tôi khuyên các bạn nên dùng BTGuard và chương trìnhPuTTY miễn phí.
Trong phần dưới của bài viết, chúng tôi sẽ trình bày một số thao tác cơ bản để cấu hình, thiết lập bất kỳ proxySOCKS nào để hoạt động với uTorrent (hoặc những ứng dụng client khác).

Thiết lập uTorrent:

Hướng dẫn mã hóa và “giấu” dữ liệu traffic BitTorrent
Trước tiên, các bạn khởi động uTorrent, mở Options > Preferences (hoặc nhấn CTRL+ P) để mở cửa sổ điều khiển Preferences và mở tiếp phần Connection. Tại đây, các bạn hãy điền đầy đủ thông tin theo yêu cầu vào các trường tương ứng:
 - Chọn Type là SOCKS5
 - Proxy: proxy.btguard.com
 - Port: 1025 

Đánh dấu check vào ô Authentication và tiếp tục điền tài khoản BTGuard vào phần Username và Password(nếu bạn sử dụng dịch vụ khác thì chỉ cần thay đổi thông số tương tự). Tiếp theo, đánh dấu check vào tất cả các ô dưới phần Authentication bao gồm cả Use proxy for hostname lookups và Use proxy for peer-to-peer connections, cũng như các ô trong phần Proxy PrivacyDisable all local DNS lookups, Disable features that leak identifying information, và Disable connections unsupported by the proxy. Sau đó, khởi động lạiuTorrent để áp dụng các sự thay đổi này.

Quá trình mã hóa:

Trên thực tế, quá trình mã hóa dữ liệu qua BitTorrent vẫn có thể bị phát hiện bởi nhà cung cấp dịch vụ Internet –ISP, bên cạnh đó là tốc độ tải cũng bị ảnh hưởng khá nhiều như chúng tôi đã đề cập ở phía trên. BTGuard đã cung cấp cho người sử dụng công cụ mã hóa proxy đã được thiết lập sẵn, và nếu muốn dùng được tiện ích này, các bạn hãy download tại đây. Cài chương trình này vào thư mục C:\BTGUARD (bước này vô cùng quan trọng, vì nếu bạn thay đổi cấu trúc thư mục thì dịch vụ sẽ không hoạt động ổn định). Sau đó, khởi động ứng dụng, mở lại uTorrent và bảng điều khiển Preferences, thay thế proxy.btguard.com bằng 127.0.0.1 (địa chỉ IP local của máy tính), giữ nguyên các thiết lập khác rồi khởi động lại uTorrent một lần nữa. Và sau đó, chúng ta đã hoàn tất quá trình kết nối tới server BTGuard, nhưng toàn bộ phần dữ liệu traffic giữa uTorrent và server chia sẻ khác sẽ được mã hóa.
Mặt khác, nếu bạn muốn sử dụng dịch vụ SSH để kết nối tới server và mã hóa theo cách riêng, thì sẽ cần phải dùng PuTTY để kết nối tới SSH và tạo proxy local dành cho traffic của uTorrent. Lưu ý rằng nếu bạn đã BTGuard cũng như công cụ hỗ trợ trên thì nên bỏ qua bước này, còn trong trường hợp sử dụng dịch vụ khác thì tiếp tục tham khảo phần dưới của bài viết.
PuTTY là 1 ứng dụng client Telnet/SSH dành cho Windows và Linux cho phép người sử dụng dễ dàng xác định luồng dữ liệu traffic qua tunnel đã được mã hóa. Sau khi download và cài đặt PuTTY vào máy tính, khởi động chương trình, màn hình hiển thị đầu tiên là Session. Tại đây, các bạn hãy điền thông tin và địa chỉ của dịch vụ cung cấp SSH, cổng SSH mặc định là 22, đánh dấu check vào ô SSH, tiếp tục và đặt tên cho phần session để sử dụng trong những lần tiếp theo:
Hướng dẫn mã hóa và “giấu” dữ liệu traffic BitTorrent
Sau đó, chuyển tới phần Connections > SSH, tại đây chúng ta sẽ cần phải tạo mới thiết lập giá trị port riêng biệt. Điền giá trị trong ô Source (có thể điền bất kỳ số nào miễn là không được phép trùng với những cổng đã có trên hệ thống, trong bài thử nghiệm này là 12345), chọn tiếp 2 ô Dynamic và Auto, sau đó nhấn nút Add:
Hướng dẫn mã hóa và “giấu” dữ liệu traffic BitTorrent
Lưu thay đổi của phần Session này bằng cách nhấn nút Save bên ngoài. Tiếp theo, chọn Open để mở tunnel SSH tới host SSH và đăng nhập bằng thông tin trên. Khi đã đăng nhập qua PuTTY với những thông tin xác nhận như trên, chúng ta đã có thể sử dụng PuTTY như 1 server SOCKS. Mở uTorrent và Preferences, thiết lập các thông số kỹ thuật tại đây giống như với BTGuard ngoại trừ phần địa chỉ IP 127.0.0.1 (server proxy trên hệ thống), thay đổi số Port thành 12345, bỏ trống phần Authentication.

Kiểm tra:

Hướng dẫn mã hóa và “giấu” dữ liệu traffic BitTorrent
Khi bạn thiết lập trình duyệt web với server proxy, hãy truy cập và kiểm tra địa chỉ IP đang sử dụng qua một số dịch vụ hỗ trợ trực tuyến như WhatIsMyIP. Còn với BitTorrent thì sao? Quá trình kiểm tra tương tự với BitTorrent không đơn giản như vậy.
Thực chất, sau khi thiết lập tính năng hoạt động của uTorrent qua một số thao tác trên, hãy truy cập vào địa chỉnày. Tại đây, các bạn mở thẻ Generate Torrent, sau đó lưu file kết quả torrent này vào máy tính, sau đó mở bằng uTorrent, tương tự như hình dưới:
Hướng dẫn mã hóa và “giấu” dữ liệu traffic BitTorrent
Nhấn vào phần torrent và kiểm tra thông tin trong phần hiển thị ở phía cuối cửa sổ. Nhấn tab Trackers, thông tin tại đây là tín hiệu trả về từ các tracker (trong bài thử nghiệm này là tracker CheckMyTorrentIP):
Hướng dẫn mã hóa và “giấu” dữ liệu traffic BitTorrent
Địa chỉ IP được liệt kê ở đây chính là địa chỉ IP của dịch vụ proxy mới. Nếu những địa chỉ IP này không khớp với những bước thiết lập trên thì cần kiểm tra lại. Bên cạnh đó, trong lúc truy cập CheckMyTorrentIP và chọn tab Check IP, chúng ta sẽ thấy tất cả địa chỉ IP mà file torrent của bạn đã thực hiện kết nối:
Hướng dẫn mã hóa và “giấu” dữ liệu traffic BitTorrent
Chúc các bạn thành công!

Thiết lập và kết nối Remote Desktop trong Windows 7 Thiết lập và kết nối Remote Desktop trong Windows 7


Thiết lập và kết nối Remote Desktop trong Windows 7

Cập nhật lúc 15h28' ngày 05/01/2012
Quản Trị Mạng - Tính năng Remote Desktop Manager của Microsoft trong Windows 7 có thể dễ dàng cho phép người dùng kết nối từ máy này tới máy khác trong cùng 1 hệ thống mạng, và chia sẻ tài liệu, văn bản... Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giới thiệu với các bạn một vài bước cơ bản trong quá trình thiết lập và sử dụng tính năng này trong Windows 7.
Trước tiên, các bạn chọn Start > Control Panel > User Accounts > System & Security:
mở Start > Control Panel > User Accounts > System & Security
Trong mục System, chọn tab Allow Remote Access như hình dưới:
chọn tiếp Allow Remote Access trong System
Khi đã kích hoạt tính năng Remote Desktop thì chúng ta sẽ có 2 tùy chọn:
 - Chọn Allow connections from computers running any version of Remote Desktop và nhấn Apply, phù hợp với trường hợp bạn có nhiều Remote Desktop đã được kích hoạt.
 - Còn nếu chỉ có 1 phiên bản Remote Desktop duy nhất đang hoạt động thì chọn Allow connections only from computers running Remote Desktop with Network Level Authentication.
tùy chọn chế độ kết nối
Rồi nhấn tiếp Select Users và Add:
chọn tài khoản người dùng
Tiếp theo, chọn tài khoản người dùng được phép kết nối tới Remote Manager bằng cách nhấn Advanced > Find Now, danh sách dưới dạng drop down sẽ hiển thị để lựa chọn, bao gồm tài khoản người dùng, tên máy tính hoặc domain. Sau khi chọn, các bạn nhấn OK:
chọn tiếp tài khoản phù hợp
Nhấn tiếp OK 3 lần để áp dụng sự thay đổi và thoát khỏi toàn bộ các cửa sổ, sau đó chuyển sang bước tiếp theo. Nếu muốn bỏ quyền truy cập Remote Desktop với những tài khoản nào đó thì thực hiện tương tự như trên, nhưng lần này chúng ta nhấn Remove.
Đối với những máy tính khác khi muốn kết nối tới thì họ phải có quyền cho phép truy cập. Và để thiết lập, các bạn mở Start > Control Panel > System > Advanced System Settings, chọn tiếp thẻ Remote và đánh dấu vào ô Allow Remote Assistance connections to this computer. Ở phía cuối cửa sổ, chọn tiếp Allow connections from computers running any version of Remote Desktop và cuối cùng, nhấn nút Advance để mở cửa sổ khác, tại đây chúng ta sẽ chọn Allow this computer to be controlled remotely như hình dưới và nhấn OK:
thiết lập chế độ kết nối Remote
Tuy nhiên, trước khi có thể kết nối tới máy tính Remote thì các bạn cần phải cấu hình và thay đổi thông tin kỹ thuật của Router và hệ thống Firewall trong hệ điều hành:
 - Kết nối qua router tới 1 máy tính duy nhất thì cần phải thay đổi chức năng Port Forwarding để cho phép các cổng kết nối trên 3389, sau đó nhập địa chỉ IP được cung cấp bởi ISP.
 - Kết nối tới nhiều máy tính khác nhau qua router, đối với mỗi máy tính muốn kết nối tới thì các bạn cần thiết lập số Port khác nhau để tránh trường hợp xung đột.
 - Nếu có Firewall thì chúng ta sẽ phải thay đổi lại để cho phép tín hiệu kết nối tới cổng đang được mở trên Router.
Khi đã hoàn tất các bước thiết lập trên, việc còn lại của chúng ta chỉ là sử dụng tiện ích Remote Desktop Connection trong Windows (mở Start và gõ remote để tìm kiếm), cửa sổ như hình dưới sẽ hiển thị:
mở Remote Desktop Connection
Nhập tên máy tính, địa chỉ IP hoặc domain cần kết nối, nhấn Connect và nhập các thông tin cần thiết tại cửa sổ hiển thị tiếp theo. Chúc các bạn thành công!

cài đặt lại mật khẩu Windows cài đặt lại mật khẩu Windows


cài đặt lại mật khẩu Windows

Nếu bạn không thể truy cập được vào mật khẩu được cài đặt trước đó, bạn có thể tham khảo hướng dẫn cách cài đặt lại mật khẩu khá dễ dàng dưới đây.
Cài đặt lại mật khẩu Windows
Cách dễ nhất để cài đặt lại một mật khẩu Windows bị quên là sử dụng đĩa thiết lập lại mật khẩu mà bạn đã tạo trước đó. Bạn có thể tạo đĩa như vậy trong menu Windows User Accounts bằng việc mở Windows Control Panel, chọn User Accounts, và nhấn chọn Create a password reset disk.
Bạn nên thực hiện bước này với một máy tính mới. Khi bạn tạo xong đĩa này, nếu quên mật khẩu, bạn có thể chèn nó vào khi máy tính khởi động, bạn sẽ thấy tùy chọn Reset Password trên màn hình.
Tuy nhiên nếu không có đĩa cài đặt lại mật khẩu và bạn cần làm việc đó ngay lúc này, bạn có thể sử dụng một số mẹo sau:
Thiết lập lại mật khẩu Windows bằng việc sự dụng cửa sổ lệnh:
1. Khởi động lại máy tính, cho đĩa cài đặt Windows vào máy.
2. Chờ đến khi những file cài đặt tải xong, và lựa chọn ngôn ngữ. Nhấn Next.
3. Nhấn chọn Repair your computer trên màn hình cài đặt Windows.
4. Lựa chọn hệ điều hành để sửa, chọn ổ đĩa cài đặt (ổ C: hoặc D:). Nhấn Next.
5. Chọn Command Prompt bên dưới danh sách khôi phục.
Bây giờ bạn cần ghi đè lên trên tập tin thực thi Sticky Keys tập tin thực thi Command Prompt. Sticky Keys là một tính năng truy cập cho phép người dùng nhấn các phím Shift, Ctrl, Alt, hay Windows một lần để đạt những hiệu ứng tương tự như giữ phím đó xuống.
Thông thường bạn cần nhấn 5 lần phím Shift để mở Sticky Keys nhưng với mẹo hướng dẫn này bạn sẽ khi nhấn Shift 5 lần sẽ mở cửa sổ lệnh Windows Command Prompt.
Những hướng dẫn bên dưới là sử dụng ổ đĩa cài đặt là ổ C. Nếu hệ điều hành của bạn được cài đặt trên một ổ khác thay C: với một ký tự phù hợp.
1. Trong cửa sổ Command Prompt, đánh dòng lệnh copy c:\windows\system32\sethc.exe c:\ và ấnEnter.
2. Đánh dòng lệnh copy /y c:\windows\system32\cmd.exe c:\windows\system32\sethc.exe và ấn Enter.
3. Thoát ra khỏi Command Prompt và khởi động lại máy. Tại màn hình đăng nhập, nhấn Shift 5 lần. Command Prompt sẽ xuất hiện.
4. Nhập dòng lệnh net user username password, thay username bằng tên người sử dụng và passwordvới một mật khẩu mới.
5. Thoát Command Prompt, và đăng nhập bằng mật khẩu mới.
Để tránh việc người sử dụng khác sử dụng thủ thuật tương tự để cài đặt lại mật khẩu của bạn, bạn có thể khôi phục chức năng Sticky Keys như sau:
1. Làm theo những hướng dẫn trên để khởi động lại máy tính, sử dụng đĩa cài đặt windows của bạn, mở những công cụ khôi phục, và kích hoạt cửa sổ lệnh Command Prompt.
2. Nhập dòng lệnh copy /y c:\sethc.exe c:\windows\system32\sethc.exe và ấn Enter.
3. Thoát Command Prompt và khởi động lại máy tính. Nhấn Shift 5 lần sẽ kích hoạt Sticky Keys thay vì Command Prompt.
Lưu ý: Cài đặt lại mật khẩu sử dụng mẹo Sticky Keys có nghĩa là bạn sẽ mất khả năng truy cập các tập tin, tin nhắn email đã mã hóa và các mật khẩu lưu trữ trên Internet Explorer và tài nguyên mạng. Luôn nhớ phải sao lưu dữ liệu quan trọng thường xuyên.

Sử dụng tính năng Reveal Formatting trong Word 2010 Sử dụng tính năng Reveal Formatting trong Word 2010


Sử dụng tính năng Reveal Formatting trong Word 2010

Cập nhật lúc 14h20' ngày 15/02/2012
Quản Trị Mạng - Bạn đã từng sử dụng chức năng Reveal Codes trong WordPerfect hay chưa? Các đoạn mã này sẽ giúp người dùng hiển thị phần nội dung text của họ đi kèm với kiểu định dạng, tương tự như HTML. Tuy nhiên, nếu dùng Microsoft Word thì khó có thể tìm được chức năng tương tự như vậy.
Về mặt kỹ thuật thì WordPerfect sẽ hiển thị phần nội dung text và mã định dạng giống nhau, tự động chèn mã bắt đầu và kết thúc đoạn text với định dạng tương ứng. Khi hiển thị cửa sổ Reveal Codes thì chúng ta sẽ thấy các ký tự đánh dấu phần mã định dạng với nội dung text, và có thể thực hiện một số thao tác khác như chèn thêm hoặc xóa bớt. Ví dụ, nếu xóa mã đóng, thì toàn bộ phần text văn bản sẽ được định dạng theo mã mở.
Reveal Codes trong WordPerfect
Trong Microsoft Word, phần nội dung text và mã định dạng được bố trí, sắp xếp và hiển thị hoàn toàn riêng biệt. Word lưu trữ thông tin định dạng của text tại 1 nơi khác, và nó không được chèn vào trong phần text đó. Mà thay vào đó, Word sẽ giám sát các ký tự và đoạn văn với từng loại định dạng được áp dụng trong toàn bộ văn bản, đi kèm với đó là mã mở đầu và kết thúc.
Trong khi đó, WordPerfect lại có cả 2 chế độ: WYSIWYG – what you see is what you get và Reveal Codes thìWord lại chỉ có WYSIWYG. Khi bôi đậm 1 đoạn text nào đó thì chúng ta sẽ chỉ nhìn thấy đoạn text mà không thể thấy phần mã định dạng xung quanh. Tuy nhiên, vẫn có cách để hiển thị đoạn mã định dạng của phần text được lựa chọn, vì Word không giống như WordPerfect. Trong Word, chúng ta chọn 1 đoạn text nào đó và nhấnShift + F1, bảng điều khiển của Reveal Formatting sẽ hiển thị bao gồm các thành phần có liên quan như Font,Paragraph, và Section:
Reveal Formatting trong Word
Và nếu muốn thay đổi định dạng thì các bạn có thể sử dụng các tùy chọn có sẵn trong Reveal Formatting:
sử dụng Reveal Formatting
Chọn đoạn text cần định dạng, nhấn vào đường dẫn Font trong bảng điều khiển Reveal Formatting, cửa sổFont hiển thị. Thực hiện bất kỳ thao tác thay đổi nào và nhấn OK.
cửa sổ điều khiển Font
Tuy nhiên, các bạn không nên nhầm lẫn giữa Reveal Formatting và chức năng hiển thị các biểu tượng định dạng trong Word. Nhấn paragraph symbol trong phần Paragraph của thẻ Home để hiển thị các ký tự ẩn như khoảng trống, thẻ tab, ký tự đánh dấu... phím tắt là Ctrl + *
Có thể chúng ta sẽ muốn hiển thị cả Reveal Formatting và các ký tự đặc biệt ẩn để theo dõi các phần đoạn văn nhất định trong văn bản để phân biệt. Chúc các bạn thành công!

Cách khắc phục những lỗi thường gặp của Windows 7



Highslide JSViệc nâng cấp lên hệ điều hành mới nhất của Microsoft - Windows 7 - có thể là "bể khổ" với nhiều người dùng! Bài viết sẽ chia sẻ cách khắc phục 4 lỗi thường gặp nhất. 
Người dùng máy tính có kinh nghiệm ắt hẳn sẽ hiểu rõ việc nâng cấp một HĐH không phải lúc nào cũng diễn ra suôn sẻ. Tuy nhiên, nếu biết được những khó khăn nào đang chờ đón ở phía trước, bạn sẽ bớt bối rối khi đối mặt với những trục trặc cài đặt có vẻ như không thể giải quyết được. Giống như các phiên bản trước, Windows 7 cũng tồn tại vài lỗi nghiêm trọng khi tiến hành nâng cấp và bài viết sẽ hướng dẫn bạn cách khắc phục chúng.

Dù vậy, trước khi xắn tay nâng cấp lên Windows 7, bạn phải bảo đảm rằng máy tính của mình đã được kết nối trực tiếp đến một router để truy cập Internet. Điều này sẽ giúp Windows 7 có thể tải về những cập nhật cài đặt mới nhất trực tiếp từ Microsoft ngay lúc bắt đầu quá trình nâng cấp. Vào thời điểm các bạn đọc bài viết này, rất có thể Microsoft đã đưa ra cách khắc phục đối với một số trục trặc nâng cấp bên dưới, do đó việc đầu tiên trong cũng là quá trình nâng cấp nào là bạn cần đảm bảo đã kết nối Internet cho máy tính của mình qua dây cáp, từ đó máy tính có thể khai thác được những bản nâng cấp cần thiết.

TREO MÁY GIỮA ĐƯỜNG

Highslide JS

Hình 1: Để cài đặt “sạch” Windows 7, bạn phải khởi động từ DVD, chọn đĩa cứng cần cài đặt, sau đó nhấn chọn Delete. Cuối cùng, nhấn Next. 

Trục trặc đầu tiên trong quá trình cài đặt mà bạn thường gặp khi nâng cấp từ Vista lên Windows 7 có thể không có những biểu hiện rõ ràng ngay từ đầu. Nhưng khi thanh tiến độ dừng ở mức 62% lâu hơn 10 phút thì bạn biết đã có trục trặc gì đó xảy ra. Thủ phạm chính là một dịch vụ mang tên Iphlpsvc, nó có thể làm ngưng việc đáp ứng của hệ thống trong quá trình cài đặt. Rất may, cách giải quyết tương đối dễ. Bạn hãy tải về và cài đặt cách sửa chữa tự động của Microsoft đối với trục trặc này: Microsoft Fixit 50319 (find.pcworld.com/64195). Thực hiện theo wizard hướng dẫn và trục trặc sẽ được giải quyết sau khoảng một phút.

Nếu muốn tự khắc phục trục trặc trên, bạn bắt đầu bằng cách khởi động lại máy tính. Sau khi đăng nhập lại hệ thống, bạn nhấn Start, nhấn phải chuột lên mục Computer, rồi chọn Properties. Tiếp theo, bạn chọn Advanced.Environment variables.System variables.New. Trong trường “Variable name”, bạn gõ vào giá trị MIG_UPGRADE_IGNORE_PLUGINS. Trong trường “Variable value”, bạn gõ vào giá trị IphlpsvcMigPlugin.dll. Nhấn OK để đóng các cửa sổ, rồi sau đó bắt đầu lại quá trình cài đặt HĐH mới.

VÒNG LẶP KHỞI ĐỘNG LẠI

Một rắc rối khiến bạn “đau đầu” hơn (và phổ biến hơn) khi nâng cấp lên Windows 7 là hiện tượng máy tính cứ khởi động lại liên tục. Lỗi này buộc máy tính phải khởi động lại rồi đưa ra thông báo cho biết Windows 7 không cài đặt được và phiên bản cũ của HĐH (Vista) đã được phục hồi. Tuy nhiên, ở lần khởi động máy tính kế tiếp, HĐH sẽ cố bắt đầu lại quá trình nâng cấp này, và dẫn đến lỗi giống như trước. Lỗi này cứ lặp lại vô tận.

Highslide JS

Hình 2: Tạo một biến cấp hệ thống có thể loại bỏ dịch vụ lphlpsvc sẽ giúp quá trình cài đặt không bị “treo cứng” khi tiến độ đạt mức 62%..

Để thoát khỏi chu kỳ khởi động lại không có kết thúc này, bạn chọn Vista từ trình đơn khởi động, sau đó đưa đĩa cài đặt Windows Vista cũ vào ổ quang của máy tính. Khi trình đơn cài đặt Vista xuất hiện, bạn thoát khỏi cài đặt. Nhấn Start.All Programs.Accessories. Nhấn phải chuột lên mục Command Prompt rồi chọn Run as Administrator từ trình đơn ngữ cảnh. Sau đó, tại dấu nhắc lệnh, bạn gõ vào D:\boot\Bootsect.exe/NT60 All 

Lưu ý: bạn thay ký tự D bằng tên chữ của ổ quang chứa đĩa cài đặt Vista. Thao tác này sẽ reset các thông số khởi động của hệ thống.
Đến đây, bạn khởi động lại máy tính và bắt đầu lại quá trình cài đặt.

LỖI MÃ KÍCH HOẠT 

Bạn đã trả một khoản tiền không nhỏ để nâng cấp lên Windows 7, nhưng khi cố gắng kích hoạt cài đặt mới bằng khóa sản phẩm (product key) kèm theo đĩa cài đặt thì bạn lại nhận được một thông báo lỗi cho biết khóa kích hoạt này không có giá trị. Khắc phục trục trặc này không khó, nhưng tốn thời gian.

Trục trặc này không hẳn là một lỗi của quá trình nâng cấp lên Windows 7 mà là kết quả của công tác “chế tạo” không thân thiện. Cảnh báo mã kích hoạt sản phẩm không có giá trị sẽ xuất hiện khi bạn cố cài đặt một bản nâng cấp lên Windows 7 trên một ổ đĩa đã được định dạng lại. Thay vào đó, bạn phải cài đặt bản nâng cấp trên một hệ thống đã được cài Windows XP hoặc Vista trước đó. Nếu quá trình cài đặt không xác định được là đã có một cài đặt trước của XP hoặc Vista, Windows 7 sẽ kết luận bạn đang cố gắng cài đặt HĐH lên một máy tính mới chứ không phải nâng cấp một máy tính với HĐH cũ. Kết quả của việc này là mã kích hoạt sản phẩm nâng cấp của bạn sẽ không thể hoạt động.

Muốn giải quyết vấn đề này, bạn phải có XP hoặc Vista đã được cài đặt trong đĩa cứng ở thời điểm khởi động. Nhiều khả năng, bạn sẽ phải tìm lại đĩa cài đặt XP hay Vista cũ và sau đó tiến hành cài lại chúng trước khi nâng cấp lên Windows 7. 

Highslide JS

Hình 3: Nếu Windows 7 “mắc kẹt” vào vòng lặp khởi động lại khi cài đặt, bạn cần cho đĩa CD chứa Vista vào, nhập lệnh như trong hình vào cửa sổ Command Prompt. 

Windows 7 yêu cầu bản nâng cấp Service Pack 1 cho Vista hoặc Service Pack 3 cho Windows XP; do đó bạn phải bảo đảm HĐH cũ đã được nâng cấp đầy đủ trước khi nâng cấp lên Windows 7. Nếu có trong tay một bản sao lưu của hệ thống XP hoặc Vista thì cách sửa chữa đơn giản nhất là bạn phục hồi sao lưu đó trên đĩa cứng, rồi sau đó thực hiện lại việc nâng cấp Windows 7.
Khi đã cài đặt lại XP hoặc Vista, bạn khởi động lại máy tính, tiếp đến là cho đĩa DVD nâng cấp Windows 7 vào ổ quang. 

Ngoài ra, nếu muốn, bạn còn có tùy chọn để thực hiện một cài đặt “sạch” cho Windows 7 lên hệ thống của mình. Bạn chỉ cần bảo đảm đĩa cứng chính của hệ thống đã có một phiên bản Windows chất lượng đã được cài đặt, tiếp theo bạn khởi động từ đĩa DVD Windows 7 và chọn loại cài đặt là Custom (Advanced). Sau đó, bạn có thể định dạng đĩa cứng này bằng Windows 7 và sẽ không gặp phải lỗi sai khóa kích hoạt như đã được đề cập ở phần trên.

Nếu thông báo lỗi sai mã kích hoạt vẫn xuất hiện sau khi làm theo các hướng dẫn phía trên, thì cách tốt nhất là kích hoạt Windows 7 bằng điện thoại. Để thực hiện, bạn nhấn Start.Computer.Properties, rồi chọn Click hear to activate Windows now. Hãy tìm tùy chọn để kích hoạt bằng điện thoại, quay số mà hệ thống cung cấp và làm theo chỉ dẫn. Trong trường hợp xấu nhất, một nhân viên hỗ trợ của Microsoft sẽ giúp bạn kích hoạt bản quyền sử dụng phần mềm.

WINDOWS 7 TỪ CHỐI KÍCH HOẠT 
Nếu bạn đã cài đặt xong Windows 7 cho máy tính thông qua một cài đặt sạch, và bạn cũng không muốn trải qua các bước phức tạp để phục hồi Windows cũ trước khi cài đặt Windows 7, bạn có thể dùng “người làm thuê” Registry để bắt buộc Windows phải hành xử như thể đã được kích hoạt rồi.

Tuy nhiên, xin cảnh báo trước, bạn không được xem thủ thuật này như một công cụ thay thế cho việc yêu cầu một khóa kích hoạt sản phẩm Windows chính thống – đây chỉ là cách xử trí tạm thời để dùng thử trong 30 ngày, sau đó bạn sẽ được nhắc như trước để kích hoạt lại Windows 7 bằng đúng mã sản phẩm mà bạn đang giữ. 

Highslide JS

Hình 4: Bạn có thể “gia hạn” ngày kích hoạt mới cho Windows 7.
Tìm đến khóa Media BootInstall Registry bằng cách ấn phím rồi gõ vào lệnh regedit vào hộp thoại tìm kiếm. Sau khi tiện ích Registry Editor mở ra, trong cây thư mục bên trái, tìm mục:
Trích dẫn
HKEY_LOCAL_MACHINE/Software/Microsoft/Windows/CurrentVersion/Setup/OOBE/

Tại đây, bạn sẽ nhìn thấy khóa “MediaBootInstall” nằm ở khung bên phải. Nhấn đúp chuột lên khóa đó để xem giá trị. Nếu là 1, đổi thành 0 và nhấn OK.

Đến đây, bạn đóng Registry Editor, và chọn Start.All Programs.Accessories. Nhấn phải chuột lên mục Command Prompt và chọn Run as administrator từ trình đơn ngữ cảnh. Tại dấu nhắc lệnh, bạn gõ vào lệnh Slmgr/ rearm. Sau đó, bạn sẽ thấy một hộp thoại báo lệnh vừa thực hiện đã hoàn tất các hướng dẫn, và đến đây bạn cần phải khởi động lại hệ thống.

Khi máy tính được khởi động lại, thì đó là lúc kích hoạt máy tính. Ấn phím , rồi gõ vào lệnh Active Windows. Sau đó, bạn ấn và làm theo các nhắc nhở để hoàn thành quá trình kích hoạt. Lần này, quá trình cài đặt sẽ vận hành một cách thông suốt.